Bài đăng

Đang hiển thị bài đăng từ Tháng 8, 2022

Viêm họng cấp tính: cách phòng ngừa, chẩn đoán và điều trị bệnh

Hình ảnh
  Nhathuocngocanh.com  – Bài viết  Viêm họng cấp tính: cách phòng ngừa, chẩn đoán và điều trị bệnh.  Để tải file PDF, mời các bạn click vào link  ở đây. Tóm tắt ◊ Được phân biệt bằng cơn khởi phát đau họng cấp tính; không ho, ngạt mũi và chảy nước mũi cho thấy nguyên nhân gây bệnh do vi khuẩn. ◊ Các xét nghiệm phát hiện nhanh kháng nguyên cho phép đánh giá ngay lập tức tại chỗ  viêm họng  do liên cầu khuẩn nhóm A (GAS). ◊ Mục tiêu điều trị GAS là ngăn chặn sốt thấp khớp cấp tính, giảm mức độ nghiêm trọng và thời gian xuất hiện triệu chứng, và ngăn chặn tình trạng lây lan. ◊ Viêm họng cấp tính thường là bệnh lý tự giới hạn, tự khỏi trong vòng hai tuần. Tuy nhiên, những người nhiễm bệnh vẫn có thể mắc bệnh lại với phần lớn các mầm bệnh gây bệnh. ◊ Trường hợp duy nhất mà biện pháp dự phòng kháng sinh để ngăn chặn nhiễm trùng GAS được khuyến nghị là dành cho những người có tiền sử sốt thấp khớp. Thông tin cơ bản Định nghĩa Viêm họng cấp tính có đặc điểm là đau họng khởi phát nhanh và viêm

Viêm tụy cấp do tăng triglyceride máu – Uptodate 2022

Hình ảnh
Bài viết Viêm tụy cấp do tăng triglyceride máu được dịch từ Uptodate 2022 bởi Bác sĩ Nguyễn Hoàng Lộc, để tải file PDF mời các bạn click vào link ở đây. Giới thiệu Tăng triglyceride là một nguyên nhân phổ biến gây ra viêm tụy cấp. Nhận ra bệnh là một yếu tố quyết định để đưa đến điều trị phù hợp và tránh các diễn tiến bệnh ngày càng nặng hơn. Dịch tễ Tần suất Tăng triglyceride là nguyên nhân chiếm 1-35% trong tất cả các ca viêm tụy cấp và 56% ở các ca viêm tụy cấp có thai. Có một sự khác biệt khá thú vị về vêm tụy cấp do tăng triglyceride và do các nguyên nhân khác, người ta nghiên cứu thấy viêm tụy cấp do tăng triglyceride thường có tuổi đời trẻ hơn (44 so với 52 tuổi) , nam gặp nhiều hơn nữ (65% so với 45%), có bệnh sử béo phì (57 so với 34%), hoặc ĐTĐ (38 so với 17%) khi so với các viêm tụy cấp do các nguyên nhân không phải do tăng triglyceride máu. Nguy cơ và độ nặng của viêm tụy Nguy cơ viêm tụy cấp sẽ tăng lên nhiều khi triglyceride > 500 mg/dL (5.6 mmol/L), và sẽ tăng nguy cơ

Các bệnh về tim mạch thường gặp và hướng dẫn điều trị

Hình ảnh
nhahthuocngocanh. com – Để tải file PDF của bài viết Các bệnh về tim mạch, xin vui lòng click vào đây. Bệnh tim thiếu máu cục bộ Nguyên nhân hàng đầu của bệnh thiếu máu cơ tim là xơ vữa động mạch gây tắc nghẽn động mạch vành. Yếu tố nguy cơ chính bao gồm: tuổi, tiền sử gia đình (đặc biệt ở bệnh nhân có gia đình có thế hệ 1 mắc bệnh tim mạch sớm, nam <55 2 4 20 tuổi, nữ tuổi), hút thuốc lá, tiểu đường, tăng huyết áp, rối loạn lipid máu. triệu chứng có thể không hoặc như sau: cơn đau thắt ngực ổn định: cảm giác siết chặt sau xương ức khó thở khi vận động ở một mức độ cụ thể, giảm nghỉ sử dụng nitroglycerin. phản ánh mảng bám định, gây hạn chế dòng chảy. định nhồi máu cơ tim (hội mạch vành cấp): và thở, xuất hiện ngơi, kéo dài hơn phút (ở bệnh nhân sự nặng lên trước đó). cải thiện nitroglycerin sớm trở lại dụng. điều này xơ vữa bị nứt vỡ với hình thành cục đông trong lòng vành. phải tất cả đều điển hình. chúng ta hỏi khác được xem là “tương đương ngực” chẳng thở. thăm khám lâm sàng bìn

Các chẩn đoán phân biệt đau ngực dựa theo đặc điểm, thời gian và vị trí

Hình ảnh
  Tác giả: F. R. Eberli and E. W. Russi Biên dịch: Bác sĩ Hoàng Nam Chẩn đoán phân biệt đau ngực Trong hầu hết các trường hợp, khai thác bệnh sử rõ ràng, chú ý đặc tính cơn đau, thời gian đau và vị trí đau ngực có thể cho phép xác định các hệ cơ quan bị ảnh hưởng (bảng 6.1). Để chẩn đoán phân biệt chính xác, rất cần thiết phải hỏi chi tiết các yếu tố làm cơn đau nặng thêm và các yếu tố làm giảm đau ngực (như thay đổi tư thế thì cơn đau cũng thay đổi) và các triệu chứng kèm theo (nôn ói, sốt, tăng thông khí). Nên đo điện tâm đồ (ECG) sớm để đánh giá diễn tiến đau ngực chưa rõ ràng. ECG là một công cụ quan trọng để nhanh chóng chẩn đoán hoặc loại trừ thiếu máu cục bộ cơ tim cấp – là nguyên nhân đau ngực. Kịp thời thành lập chẩn đoán chính xác và do đó tìm đúng nguyên nhân gây đau ngực là rất quan trọng nhằm lập chiến lược điều trị ban đầu phù hợp. Đau do tim Cơn đau thắt ngực Định nghĩa Cơn đau thắt ngực điển hình và không điển hình. Cơn đau thắt ngực, cho đến khi chứng minh điều ngược l

Quản lý bệnh nhân tim bẩm sinh mắc viêm nội tâm mạc nhiễm khuẩn

Hình ảnh
Nguồn: Sách Lâm sàng tim bẩm sinh Chủ biên PGS.TS.BS. Nguyễn Lân Hiếu Tham gia biên soạn Nguyễn Lân Hiếu Nguyễn Duy Thắng Nguyễn Văn Hiếu Trần Hồng Quân Nhà thuốc Ngọc Anh xin gửi đến quý bạn đọc chủ đề: Một số vấn đề cần lưu ý trong quản lý bệnh nhân tim bẩm sinh mắc bệnh viêm nội tâm mạc nhiễm khuẩn DỊCH TỄ Tỷ lệ mắc Viêm nội tâm mạc nhiễm khuẩn (infective endocarditis – VNTMNK) ít gặp ở trẻ em hơn người lớn, mặc dù tỷ lệ mắc ở trẻ em đang ngày một gia tăng do bệnh nhân tim bẩm sinh hiện có đời sống kéo dài hơn. Dịch tễ học VNTMNK ở các nước phát triển đang có nhiều thay đổi. Có sự gia tăng sống sót của trẻ em có tim bẩm sinh cùng với giảm tỷ lệ mắc bệnh thấp tim nên ở hầu hết các quốc gia, bệnh tim bẩm sinh là bệnh nền phổ biến nhất của VNTMNK. Sau phẫu thuật sửa chữa các bệnh lý tim bẩm sinh phức tạp, bệnh nhân có nguy cơ lâu dài VNTMNK, mặc dù có tới 1/10 trường hợp gặp ở trẻ em không có bệnh tim mạch cấu trúc hoặc các yếu tố nguy cơ gây bệnh có thể xác định được. Bệnh cảnh thường
Hình ảnh
  Thấp tim ở trẻ em: Nguyên nhân, triệu chứng, chẩn đoán, điều trị Tác giả:  PGS. TS. Nguyễn Văn Bàng, TS. Lê Ngọc Lan, Đặng Thị Hải Vân, BSNT. Nguyễn Thị Hải Anh, ThS. Lê Trọng Tú Bài viết  Thấp tim ở trẻ em: Nguyên nhân, triệu chứng, chẩn đoán, điều trị   trích trong chương 7 sách Bài giảng Nhi khoa (tập 2) – Bộ môn Nhi – Trường Đại học Y Hà Nội Mục tiêu học tập Trình bày được nguyên nhân và sinh lý bệnh thấp m. Trình bày được các triệu chứng lâm sàng, kể tên các xét nghiệm và biện luận. Nêu được tiêu chuẩn Jones và vận dụng được tiêu chuẩn Jones chẩn thấp tim. Trình bày điều trị bệnh thấp tim. Trình bày mục đích và cách phòng thấp tim. Thấp tim  là bệnh lý tim mắc phải được biết đến từ thế kỷ 17. Đến năm 1761 đã phát hiện được các tổn thương van tim liên quan đến bệnh. Từ năm 1819, các triệu chứng chính trong thấp tim đã được mô tả và đến đầu thế kỷ 20 các nghiên cứu miễn dịch học đã khẳng định mối liên quan giữa  viêm họng  do liên cầu và bệnh. Thấp tim được phân loại trong nhóm bệ
Hình ảnh
  Sốt chưa rõ nguyên nhân: Phân loại, chẩn đoán và điều trị Biên dịch: Bác sĩ Hoàng Nam nhathuocngoc.com – Để tải file PDF của bài viết  Sốt chưa rõ nguyên nhân: Phân loại, Chẩn đoán và điều trị , xin vui lòng click vào link  ở đây . Sốt kéo dài trên 2 tuần được gọi là sốt kéo dài. Tình trạng sốt chưa rõ nguyên nhân được định nghĩa là tình trạng sốt cao trên 38,3 độ kéo dài ít nhất 3 tuần mà không được chẩn đoán, mặc dù có ít nhất 3 ngày được điều trị nội trú hoặc 3 lần khám ngoại trú. Sốt không rõ nguyên nhân không phải là một hiện tượng đồng nhất về mặt sinh học mà là biểu hiện chung của nhiều quá trình bệnh khác nhau. Có những phân loại khác nhau của FUO dựa trên tình trạng miễn dịch của bệnh nhân, bệnh nhân có nằm viện không và lịch sử đi lại. Vì vậy không ngạc nhiên khi tiêu chuẩn về nhiệt độ, thời gian và chẩn đoán FUO đã tiến triển qua hàng thế kỷ. Các định nghĩa mới hơn thường dựa trên tổng hợp tiêu chuẩn về thời gian và chẩn đoán sơ bộ. Tuy nhiên, không có sự đồng thuận nào về

Tăng nhạy cảm điểm G – rút ngắn con đường đến điểm cực khoái

Hình ảnh
Tác giả: Lina Triana Biên dịch: Thạc sĩ – Bác sĩ Nguyễn Đình Trung nhathuocngocanh.com – Bài viết  Tăng nhạy cảm điểm G – rút ngắn con đường đến điểm cực khoái  được trích trong chương 18 trong sách Phẫu thuật tạo hình và thẩm mỹ vùng kín phụ nữ. Thủ thuật đơn giản để rút ngắn con đường đến cực khoái. Khái niệm về điểm G đã gây ra rất nhiều tranh cãi; nhiều người nói rằng nó không tồn tại! Đúng là không tưởng khi nghĩ về khoái cảm của phụ nữ chỉ nằm ở 1 điểm duy nhất; ngày nay chúng ta đã biết thuật ngữ ĐIỂM G đã không còn chính xác nữa; mà thực chất nó là một khu vực nằm trên thành trước âm đạo. Có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến khoái cảm của phụ nữ, góp phần vào việc thỏa mãn tình dục và đạt được cực khoái. Mặc dù nhiều phụ nữ có sức khỏe tốt và không có bất thường về giải phẫu, họ vẫn có thể không đạt được cao trào trong khi giao hợp và thậm chí một số trường hợp không đạt được đỉnh trong suốt cuộc sống tình dục. Vì vậy họ tìm đến chúng ta. Nhưng với vai trò là Bs, điều quan trọng là ph

Peptides, yếu tố tăng trưởng, tế bào gốc trong chăm sóc da

Hình ảnh
Tác giả Bác sĩ Hoàng Văn Tâm Bài viết  Peptides, yếu tố tăng trưởng, tế bào gốc trong chăm sóc da   được trích trong chương 2 sách Chăm sóc da trọn đời, Nhà xuất bản Đại học Quốc gia Hà Nội. CÁC ĐIỂM CHỐT – Peptides là một chuỗi ngắn các acid amin nối với nhau có tác dụng chống lão hóa. – Peptides bao gồm peptides tín hiệu phát tín hiệu tăng tổng hợp collagen, peptides ảnh hưởng tới dẫn truyền thần kinh làm liệt cơ giống botox và peptides mang các chất cần thiết vào cơ thể để tổng hợp các enzymes. – Sản phẩm chăm sóc da chứa tế bào gốc thực chất là các chất có tác dụng kích thích tăng trưởng tế bào. Bao gồm 4 thế hệ: yếu tố tăng trưởng thực vật, yếu tố tăng trưởng trong môi trường nuôi cấy, yếu tố tăng trưởng xác định và defensin. 1. PEPTIDES Peptides là một chuỗi ngắn các acid amin nối với nhau (từ 2 tới vài chục vài trăm acid amin). Peptides có vai trò quan trọng trong chống lão hóa. Người ta phân chia các loại peptides dựa vào cơ chế: peptides tín hiệu hay signal peptides (tức là

Mặt nạ: Thành phần, tác dụng, cách sử dụng hiệu quả

Hình ảnh
  Tác giả Bác sĩ Hoàng Văn Tâm Bài viết  Mặt nạ: Thành phần, tác dụng, cách sử dụng hiệu quả được  trích trong chương 2 sách Chăm sóc da trọn đời, Nhà xuất bản Đại học Quốc gia Hà Nội. CÁC ĐIỂM CHỐT – Mặt nạ có thể được dùng như một chất làm sạch, tẩy tế bào chết, dưỡng ẩm hoặc biện pháp tăng cường hấp thu các chất vào trong da. – Mặt nạ không quá cần thiết nhưng vì những lợi ích đặc trưng của nó mà hiện nay vẫn được sử dụng rộng rãi. Tác dụng của mặt nạ dựa vào thành phần có trong đó. – Mặt nạ chia thành mặt nạ tấm với vai trò chủ yếu là cung cấp dưỡng ẩm, làm dịu da; mặt nạ rửa và mặt nạ lột chủ yếu để làm sạch, tẩy tế bào chết. – Mặt nạ tấm dùng ngay sau bước làm sạch như rửa mặt, toner hoặc có thể sau bước serum để tăng cường hấp thu dưỡng chất. Mặt nạ lưu trên da 15-20 phút, tuần dùng 2-3 lần hoặc hơn tuỳ nhu cầu. – Mặt nạ rửa và mặt nạ lột sử dụng ngay sau bước rửa mặt hay tẩy trang để làm sạch sâu hơn, tẩy tế bào chết, hỗ trợ điều trị trứng cá, lão hóa da. Loại này dùng tuâ

Tổng quan về thuốc bôi làm sáng da

Hình ảnh
  Tác giả Bác sĩ Hoàng Văn Tâm Bài viết  Tổng quan về thuốc bôi làm sáng da  được trích trong chương 2 sách Chăm sóc da trọn đời, Nhà xuất bản Đại học Quốc gia Hà Nội. CÁC ĐIỂM CHỐT – Melanin gồm 2 loại: eumelanin có màu đen và pheomelanin có màu vàng đỏ. – Quá trình melanin vào được tế bào sừng trải qua 4 giai đoạn: tổng hợp tyrosinase, tạo melanin trong melanosomes, vận chuyển melanosomes từ trung tâm tế bào hắc tố ra ngoại vi và cuối cùng chuyển melanosomes từ tế bào hắc tố qua tế bào sừng. – Các chất làm sáng da phân loại dựa theo cơ chế: ức chế tạo tyrosinase, bất hoạt của tyrosinase, ức chế vận chuyển melanosomes, chất chống oxy hóa. –  Hydroquinone  4% vẫn là chuẩn vàng trong chăm sóc và điều trị bệnh da tăng sắc tố. – Top 10 dược mỹ phẩm làm trắng da: thiamidol, kojic acid, vitamin C, arbutin,  retinol ,  nicotinamide , ferulic acid, resorcinol, chiết xuất rễ  cam thảo , đậu nành. – Tranexamic acid là một trong những chất làm sáng da mới nổi có cơ chế khác với các hoạt chất ở t